Cỏ hương bài hay cỏ hương lau là một chủng trong dòng cỏ Vetiver (danh pháp hai phần: Chrysopogon zizanioides, đồng nghĩa: Vetiveria zizanioides).  Là một loài cỏ sống lâu năm thuộc họ Hòa thảo (Poaceae), có nguồn gốc từ Ấn Độ. Tên gọi vetiver có nguồn gốc từ tiếng Tamil. Các tài liệu cổ bằng tiếng Tamil có đề cập tới việc sử dụng cỏ vetiver cho các mục đích y học.

Cỏ Veriver được trồng phổ biến hiện nay
Cỏ Veriver được trồng phổ biến hiện nay

Nguồn gốc, đặc điểm của cỏ Vetiver

Theo Wikipedia tiếng Việt thì Cỏ Vetiver tại Việt Nam còn có tên là cỏ hương bài hoặc cỏ hương lau. Có tên danh pháp là: Vetiveria zizanioides, đồng nghĩa là Chrysopogon zizanioides. Hiện nay được trồng rất phổ biến ở Tỉnh Thái Bình nhằm mục đích sản xuất dầu thơm.

Loài cỏ Vetiver có tên khoa học Vetiveria Zizanioides L. thuộc họ Graminae. Họ phụ Panicoideae, tộc Andropogoneae, tộc phụ Sorghinae.

Theo các kết quả nghiên cứu gần đầy thì cỏ Vetiver được phát hiện 12 giống khác nhau. Trong đó có 2 loài cỏ Vetiver phổ biến đã được trồng để bảo vệ đất là V.  zizanioides và Vetiveria nigritana. Trong đó, loài V. nigritana phân bổ ở những vùng khô hạn, còn loài V. zizanioides hiện diện trong vùng đất ẩm.

Trong bài viết nầy chúng ta đề cập đến loài Vetiveria zizanioides vì được trồng khá phổ biến tại Việt Nam.

Có hai kiểu gen của loài Vetiveriazizanioides đã và đang được sử dụng nhiều:

Kiểu gen Bắc Ấn Độ: Là loại cỏ hoang dại. Có đặc điểm là được gieo trồng bằng hạt.

Kiểu gen Nam Ấn Độ: Là loại cỏ có khả năng tạo màu cho đất thấp và là loài bất thụ gieo trồng bằng thân.

Hiện nay, Giống cỏ Vetiver được trồng rộng rãi ở Việt Nam có nguồn gốc từ Philliphin hoặc Thái Lan. Loài nầy thuộc dòng Nam Ấn. Có đặc điểm khác so với dòng Bắc Ấn là không ra hoa kết hạt và người ta thường gọi là cỏ Vetiver.

Những đặc điểm nổi bật của cỏ Vetiver

  • Cỏ Vetiver Dạng thân cọng, chắc, đặc, cứng và hoá gỗ. Phân bố thành bụi dày đặc. Từ gốc rễ mọc ra rất nhiều chồi ở các hướng.
  • Thân cỏ mọc thẳng đứng, có chiều cao trung bình 1,5-2m. Phần thân trên không phân nhánh, phần dưới đẻ nhánh rất mạnh.
  • Lá hẹp, dài khoảng 45-100cm, rộng khoảng 6-12mm. Dọc theo rìa lá có răng cưa bén.
  • Rễ là phần quan trọng nhất của cỏ Vetiver.
Với đặc điểm sinh học nổi bật nên được ứng dụng rất nhiều
Với đặc điểm sinh học nổi bật nên được ứng dụng rất nhiều
  • Hệ thống rễ cỏ vetiver không mọc trải rộng . Mà có đặc điểm là cắm thẳng đứng sâu vào trong đất. Bao gồm cả kể cả rễ chính, rễ thứ cấp hoặc rễ dạng sợi. Rễ cso khả năng rộng đến 3 – 4m, phát triển rộng đến 2,5m sau vài  năm trồng.
  • Cỏ Vetiver thích ứng đối với sự biến động thời tiết cực kỳ cao.  Đặc  biệt là có khả năng chịu hạn hán kéo dài, lũ lụt, ngập úng. Trong một số trường hợp có Khả năng chịu ngập úng kéo dài đến 45 ngày ở luồng nước sâu 0,6 – 0,8m.
  • Có khả năng thích nghi rộng đối với nhiều vùng sinh thái khác nhau. Có khả năng sinh trưởng tốt tại các vùng đất khắc nghiệt. Do đó cỏ được trồng nhằm mục đích chống xói mòn, sạt lở đất để bảo vệ đất đai hoa màu.

Sự hấp thụ kim loại nặng có trong cỏ Vetiver

Quá trình hấp thụ  kim loại nặng trong cỏ Vetiver có thể chia làm 3 nhóm:

  • Rất ít As, Cd, Cr và Hg được rễ hấp thụ được chuyển lên thân lá. Chiếm từ 1-5%.
  • Một lượng Cu, Pb, Ni và Se do rễ hấp thụ được chuyển lên thân lá. Chiếm từ 16-33%.
  • Zn được phân bố đồng đều ở thân lá và rễ. Có thể chiếm 40%.

Các ứng dụng của cỏ Vetiver

Cỏ Vetiver có rất nhiều ứng dụng trong nông nghiệp, xây dựng, môi trường… Cụ thể như sau:

  • Cỏ Vetiver phù hợp với đất có độ chua, độ mặn, độ phèn cao, có hàm lượng Na và Mg cao.
  • Cỏ Vetiver phù hợp với đất và nước có hàm lượng Al, Mn cao . Đặc biệt là vùng đất nước có những kim loại nặng như As, Cd, Cr, Ni, Pb, Hg, Se và Zn.
  • Cỏ Vetiver phù hợp với đất có hàm lượng chất dinh dưỡng cao.
  • Cỏ Vetiver có khả năng phân hủy một số hợp chất hữu cơ liên quan với thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ.
  • Cỏ Vetiver có thể phục hồi rất nhanh sau khi bị ảnh hưởng của hạn hán, giá lạnh, cháy, nhiễm mặn. Hoặc trong trường hợp những điều kiện bất lợi khác sau khi những điều kiện này kết thúc.
  • Cỏ Vetiver có khả năng hấp thụ một lượng lớn N và P hòa tan trong nước thải.
  • Cỏ Vetiver có khả năng chịu nồng độ thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ cao.

Có thể Tham khảo ứng dụng của cỏ Vetiver ở Video sau:

Ứng dụng cỏ Vetiver trong xử lý nước thải công nghiệp

Ứng dụng cỏ vetiver trong Xử Lý Nước Thải
Ứng dụng cỏ vetiver trong Xử Lý Nước Thải

Một số minh họa cụ thể ứng dụng cỏ vetiver trong xử lý nước thải

  • Tại Úc 1,4 triệu lít nước thải/ngày tại một nhà máy chế biến lương thực. Và  1,4 triệu lít nước thải/ngày tại một lò mổ sản xuất thịt bò (Smeal et al., 2003).
  • Tại Srilanka, xử lý nước thải nhà máy sản xuất pin, bóng đèn, mực in Mn, Fe, Cu, Zn, Pb, 30-50%
  • Tại Úc và Trung Quốc, Vetiver được trồng trên các bãi rác và lấy luôn nước thải thấm rỉ để tưới.
  • Xử lý nước thải chăn nuôi: Trung Quốc là nước nuôi nhiều lợn nhất trên thế giới.  Xử lý nước thải ở các trại lợn là một trong những vấn đề bức xúc nhất ở những khu vực đông dân cư tại đất nước này. Vấn đề đã được giải quyết bằng việc sử dụng cỏ vetiver tạo ra các vùng đất ngập nước, chất thải được phân hủy phần lớn tại các đồng cỏ ngập nước này và chất lượng môi trường đã được cải thiện.
  • Chặn giữ bùn đất và các hóa chất nông nghiệp bị rửa trôi từ đồng ruộng. Ở Thái Lan, một số thí nghiệm tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoàng gia Huai Sai (tỉnh Phetchaburi) cho thấy. Cỏ Vetiver trồng thành nhiều hàng theo đường đồng mức trên đất dốc có tác dụng như một đập nước sống.

Ước tính 3,5ha cỏ Vetiver có thể xử lý 4 triệu lít mỗi tháng . Trong mùa hè và 2 triệu lít mỗi tháng trong mùa đông .

Tại Việt Nam, ứng dụng cỏ Veriver trong xử lý nước thải như thế nào?

  • Ở Việt Nam bước đầu thử nghiệm tại nhà máy chế biến hải sản. Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Nitơ tổng trong nước thải giảm 88% sau 48 giờ và giảm 91% sau 72 giờ, hàm lượng Phốtpho tổng giảm 80% sau 48 giờ và 82% sau 72 giờ. (Lưu Thái Danh et al., 2006).
  1. Một số đầm hồ nuôi cá ở đồng bằng sông Cửu Long
  2. Nước thải từ một xí nghiệp sản xuất giấy ở Bắc Ninh
  3. Nhà máy phân đạm Hà Bắc

Ứng dụng cỏ Vetiver trong xử lý ô nhiễm và bảo vệ đất

Trồng cỏ Vetiver bảo vệ đất

Ổn định đường cao tốc, đường ray xe lửa:

Với ưu điểm là chi phí cực kỳ thấp, thông thường chỉ bằng 15% so với các biện pháp kỹ thuật khác như: bê tông, rọ đá. Tuy nhiên có rất nhiều ưu điểm vượt trội như: đơn giản, hiệu quả cao, dễ dàng duy trì hiệu quả sinh học trong các công trình chống sạt lở trụ, tường, cống, kênh tiêu nước.

Có hiệu quả đặc biệt trong trường hợp chống sói mòn tại các đường ray xe lửa.. Do di chuyển trên các địa bàn phức tạp nên dễ đàng bị sạt lở, xói mòn nghiêm trọng.


Ổn định đê điều trong Nông nghiệp:

Một số dự án đã triển khai như: Ổn định đê điều ven sông ở Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long để chống xói mòn và sạt lỡ do bão, lũ lụt ở những vùng đê ven biển. Đối với các loại cây gỗ khác luôn là mối đe dọa đối với các bờ đê thì cỏ Vetiver với hệ thống rễ có khả năng liên kết thành cấu trúc bền vững. Nhằm giảm tối đa sự xói mòn.


Ổn định các thềm trên các sườn dốc

Nhằm đảm bảo tránh quá trình xói mòn tại các luống đất trồng cây lương thực hoặc cây ăn quả có giá trị cao. Đặc biệt trên những vùng đất trước đây đốt nương làm rẫy nay đã thoái hóa. Khi trồng cỏ Vetiver ở sườn dốc thì cỏ sẽ phát triển thành một hệ thống chống chịu. Đảm bảo phục hồi những khu đất bị xói mòn mạnh và làm giảm sự lan rộng xói mòn này trong thực tế.

Cỏ Vetiver được ứng dụng để chống xói mòn đất
Cỏ Vetiver được ứng dụng để chống xói mòn đất


Ổn định Sông, kênh rạch, đường thủy

Sự lưu thông của tàu bè, thuyền máy trên các châu thổ sông chính. Đặc biệt là châu thổ sông Mêkông thì thường tạo thành sóng và gây xói mòn và sạt lỡ rất nghiêm trọng. Khi trồng cỏ Vetiver ở hai bên bờ sông, kênh rạch thì sẽ làm giảm sự xói mòn và sạt lỡ do sự lưu thông trên gây ra.

Cỏ Vetiver được ứng dụng rộng rãi trong thực tế
Cỏ Vetiver được ứng dụng rộng rãi trong thực tế

Ổn định đất chua và kiểm soát xói mòn

Kiểm soát xói mòn và ổn định các rãnh thoát nước, các kênh, dòng nước bị đất chua . Một số dự án đã triển khai như ở Bãi Sậy– Đồng Tháp ở châu thổ sông Mê Công.

Kiểm soát xói mòn do lũ lụt

  1. Bảo vệ đất và vụ mùa khỏi thiệt hại do lũ lụt. Đặc biệt ở những vùng thường xảy ra lũ lụt và những vùng đất thấp.
  2. Đối với vùng đất trồng lúa: Cố định đê điều, kênh tưới tiêu, cải tạo đất chua và mặn.
    Đối với vùng đất trồng mía: Bảo vệ đất và giữ độ ẩm, giữ phân bón và hóa chất trong đất, ổn định các đê điều, kênh tưới tiêu, cải tạo đất chua và mặn.
  3. Đối với các vườn cây ăn quả và vườn ươm cây công nghiệp. Đảm bảo Duy trì nước ở vùng khô và bảo vệ đất ở các sườn dốc.
  4. Đối với đất Thảo nguyên, đồn điền, rừng. Có khả năng Cố định mương máng, cố định bờ suối, điều tiết dòng chảy và lan rộng dòng nước.
  5. Bảo vệ trang trại và đường làng. Có khả năng Ổn định các con đường này để chống lại lũ lụt và thiệt hại giao thông.
  6. Bảo vệ đập nước, các kệnh tưới tiêu:. Đảm bảo Giữ vững các công trình bằng đất và các tường chắn bằng bê tông.
  7. Bảo vệ Ao ở trang trại và làng xóm: Lọc cạn để giữ lại bùn và rác từ các vùng xung quanh có thể gây ô nhiễm hoặc làm bẩn nước cung cấp.
    Bảo vệ hạ tầng cơ sở ở những vùng lũ lụt và vùng thấp.
  8. Ổn định đê điều, bờ sông, đường đắp qua các vùng bị ngập lụt, các kênh tưới, tiêu nước.
  9. Bảo vệ Ao hồ nuôi trồng thủy sản: Ổn định đường và bờ, giữ môi trường đất ẩm ướt để khử chất thải gây ô nhiễm.

Kết luận

Ứng dụng cỏ Vetiver xử lý nước thải và đất ô nhiễm là một công nghệ xử lý bằng thực vật rất mới và sáng tạo. Hiện nay là biện pháp rất có triển vọng đáp ứng được mọi yêu cầu cần thiết.

Đây là biện pháp đơn giản, dễ làm, rất kinh tế, hiệu quả, sử dụng cây xanh một cách rất tự nhiên. Quan trọng hơn là sản phẩm phụ của nó còn có thể dùng vào nhiều việc khác như làm nguyên liệu thủ công nghiệp, làm thức ăn gia súc, lợp nhà, làm chất đốt, che phủ đất, ủ thành mùn làm phân hữu cơ…

Do hiệu quả cao, đơn giản, kinh tế, hệ thống cỏ Vetiver đã được ứng dụng tại hơn 100 nước trên thế giới. Từ các vùng nhiệt đới đến á nhiệt đới, trong việc xử lý nước thải ỏ thành thị, nông thôn, khu công nghiệp và phục hồi những vùng mỏ đã khai thác.

Nguồn ST / www.xulychatthai.com.vn